Điều 2 Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT quy định về nội dung chính ghi trên bằng đại học như sau:
Điều 2 Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT quy định về nội dung chính ghi trên bằng đại học như sau:
Ngoài ra ở các trường quốc tế tháng điểm của Việt Nam và các trường này là khác nhau. Ở Việt Nam, các chương trình học được chấm trên thang điểm 10 còn tại các quốc gia như Mỹ thì thang điểm cao nhất là A. Dưới đây là thang điểm của trường đại học Washington:
Ngoài ra còn một số ít hình thức xếp loại bằng cấp trong Tiếng Anh khác biệt trong thang điểm tại Mỹ như:
Xếp Loại Bằng Cấp Trong Tiếng Anh? Xếp loại tốt nghiệp trong tiếng Anh? Câu hỏi này đã được giải đáp rõ ràng. Hy vọng với nội dung hướng dẫn ở phía trên có thể mang đến cho bạn thêm những thông tin hữu ích. Đừng quên theo dõi mindovermetal để có thêm những thông tin hữu ích.
Các cơ sở đào tạo được tự quy định về yêu cầu khi đến nhận bằng tốt nghiệp đại học. Thông thường, sinh viên được lấy bằng trực tiếp tại phòng đào tạo vào các ngày trong tuần.
Thời gian lấy bằng thực hiện theo giờ làm việc của nhân viên, thường là:
Giấy tờ cần chuẩn bị trước khi đến:
Thẻ Căn cước công dân/hộ chiếu/chứng minh nhân dân còn thời hạn sử dụng.
Phiếu nhận bằng tốt nghiệp có dán ảnh và đóng dấu nổi của Trường.
Hóa đơn nộp học phí kỳ cuối (nếu được yêu cầu)…
Lưu ý: Sinh viên không thể đến nhận Bằng tốt nghiệp nếu muốn nhờ người khác đến nhận bằng tốt nghiệp hộ thì phải làm giấy ủy quyền theo quy định của pháp luật.
Trong thực tế, việc xếp hạng học lực bằng tiếng Anh có thể linh hoạt tùy từng trường hợp. Ví dụ như học bạ ghi: Đạt học danh hiệu học sinh giỏi cả năm -> chúng ta có thể linh hoạt dịch là: He/she won the title of an Excellent student hoặc An outstanding student.
Để thống nhất cách dịch của mọi người, đặc biệt là các dự án lớn cần có tính thống nhất cao thì chúng tôi sẽ đề xuất cho bạn phương án dịch được sử dụng thông dụng nhất tại nước ta gồm:
Dùng cho cả học lực và hạnh kiểm rất dễ nhớ.
Việc xếp loại học lực trong tiếng Anh là vấn đề được nhiều người quan tâm. Dưới đây là cách xếp loại học lực, hạnh kiểm tại Việt Nam theo thuật ngữ tiếng Anh. Cụ thể như sau:
Tuy nhiên, đây chỉ là thông tin tham khảo. Ở một số nơi có thể sẽ sử dụng thang điểm khác.
Công chứng bằng đại học là thuật ngữ được nhiều sử dụng để chỉ việc chứng thực bảo sao từ bản chính.
Công chứng bằng đại học thực chất là chứng thực bản sao bằng đại học từ bản chính, theo đó cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào bản chính bằng đại học để xác thực tính chính xác của bản sao.
Căn cứ Điều 5 Nghị định 23/2015/NĐ-CP, thẩm quyền chứng thực bản sao từ bản chính thuộc về:
Phòng Tư pháp huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh;
Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn;
Tổ chức hành nghề công chứng gồm: Văn phòng công chứng và phòng công chứng.
Như vậy, việc chứng thực bằng đại học có thể được thực hiện tại Phòng Tư pháp, Uỷ ban nhân dân cấp xã, Phòng Công chứng, Văn phòng công chứng.
Do hệ thống giáo dục, học tập khác nhau nên ở các quốc gia khác nhau có các đánh giá xếp loại học lực và tốt nghiệp khác nhau. Đối với Úc thì mức đánh giá bình thường được sử dụng như sau:
Bằng tốt nghiệp đại học tại các cơ sở đào tạo theo tín chỉ xếp loại theo điểm trung bình của tất cả các học kỳ sau khi đã quy đổi sang thang điểm 4; cơ sở đào tạo theo niên chế xếp loại theo điểm trung bình của tất cả các học kỳ theo thang điểm 10.
Tuy nhiên, theo Điều 14 Thông tư 08, hạng tốt nghiệp của sinh viên có điểm trung bình tích lũy loại xuất sắc và giỏi sẽ bị giảm đi một mức nếu thuộc một trong các trường hợp sau:
Bằng tốt nghiệp đại học tạm thời là văn bản cấp cho sinh viên đủ điều kiện cấp bằng tốt nghiệp trong thời gian chờ cấp bằng tốt nghiệp bản chính.
Theo Điều 17 Quy chế quản lý văn bằng ban hành kèm Thông tư 21/2019/TT-BGDĐT, thời hạn cấp bằng tốt nghiệp đại học là 30 ngày kể từ ngày có quyết định công nhận tốt nghiệp.
Theo Quy chế quản lý bằng tốt nghiệp đại học ban hành kèm Thông tư 27/2019/TT-BGDĐT, không có quy định bắt buộc phải có ảnh người học trên bằng tốt nghiệp đại học. Do đó, đa số các trường đại học đều không dán ảnh sinh viên trên bằng tốt nghiệp.
về bản chất, bằng đại học không phải là loại giấy tờ chứng minh nhân thân như Căn cước công dân hay hộ chiếu mà chỉ là văn bằng ghi nhận trình độ đào tạo của người học. Vì vậy, việc dán ảnh hay không cũng không quá quan trọng.
Trên đây là toàn bộ thông tin liên quan đến bằng tốt nghiệp đại học. Nếu có thắc mắc, bạn đọc vui lòng liên hệ tổng đài 19006192 để được hỗ trợ.
Xếp Loại Bằng Cấp Trong Tiếng Anh? Xếp loại tốt nghiệp trong tiếng Anh? Đây là một trong những thắc mắc của nhiều người. Đặc biệt là những phiên dịch viên chuyên dịch các loại bằng như bằng đại học, bằng cao đẳng, bảng điểm sang tiếng Anh. Để tìm hiểu cách chuyển học lực từ tiếng Việt sang tiếng Anh ra sao tham khảo ngay bài viết dưới đây của mindovermetal nhé!
Sinh viên đạt điểm trung bình từ 3,6 đến 4,0.
Sinh viên đạt điểm trung bình từ 3,2 đến cận 3,6.
Sinh viên đạt điểm trung bình từ 2,5 đến cận 3,2.
Khoản 2 Điều 12 Luật Giáo dục 2019 quy định, các loại văn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân bao gồm:
- Bằng tốt nghiệp trung học cơ sở
- Bằng tốt nghiệp Trung học Phổ thông
- Bằng cử nhân, bằng thạc sĩ, bằng tiến sĩ và văn bằng trình độ tương đương.
Theo đó, bằng tốt nghiệp đại học là cách gọi khác của bằng tốt nghiệp cử nhân. Theo đó có thể hiểu, bằng đại học là văn bằng do cơ sở giáo dục Đại học cấp cho người đã tốt nghiệp trình độ đại học.
Bằng tốt nghiệp đại học chia theo 05 ngành nghề:
- Bằng kỹ sư (bằng tốt nghiệp đại học của ngành kỹ thuật)
- Bằng kiến trúc sư (bằng tốt nghiệp đại học của ngành Kiến Trúc)
- Bằng bác sĩ, bằng dược sĩ (bằng tốt nghiệp đại học của ngành y dược)
- Bằng cử nhân (bằng tốt nghiệp đại học của các ngành khoa học cơ bản sư phạm, luật, kinh tế)
- Bằng tốt nghiệp đại học của các ngành còn lại.
Căn cứ quy định tại khoản 5 Điều 10 Thông 08/2021/TT-BGDĐT, sinh viên được xếp loại bằng tốt nghiệp, học lực theo điểm trung bình tích lũy thang điểm 4 như sau.
Sinh viên đạt điểm trung bình từ 2,0 đến cận 2,5.
Bằng tốt nghiệp đại học sẽ ghi xếp loại của sinh viên (Ảnh minh họa)
Việc đánh giá và tính điểm học phần của sinh viên được quy định tại Điều 9 Thông tư 08 như sau:
Đối với mỗi học phần, sinh viên được đánh giá qua tối thiểu 02 điểm thành phần, đối với các học phần có khối lượng nhỏ hơn 02 tín chỉ có thể chỉ có một điểm đánh giá.
Các điểm thành phần được đánh giá theo thang 10. Phương pháp đánh giá, hình thức đánh giá và trọng số của mỗi điểm thành phần được quy định trong đề cương chi tiết của mỗi học phần.
Hình thức đánh giá trực tuyến được áp dụng khi đảm bảo trung thực, công bằng và khách quan như đánh giá trực tiếp, đồng thời đóng góp không quá 50% trọng số điểm học phần.
Sinh viên vắng mặt trong buổi thi, đánh giá không có lý do chính đáng thì nhận điểm 0. Sinh viên vắng mặt có lý do chính đáng được dự thi, đánh giá ở một đợt khác và được tính điểm lần đầu.
Điểm học phần được tính từ tổng các điểm thành phần nhân với trọng số tương ứng, được làm tròn tới một chữ số thập phân và xếp loại điểm chữ.
Loại đạt có phân mức, áp dụng cho các học phần được tính vào điểm trung bình học tập, bao gồm:
Loại đạt không phân mức, áp dụng cho các học phần chỉ yêu cầu đạt, không tính vào điểm trung bình học tập là P: điểm từ 5,0 trở lên.
Loại không đạt là F: điểm dưới 4,0.
Một số trường hợp đặc biệt sử dụng các điểm chữ xếp loại, không được tính vào điểm trung bình học tập:
I: Điểm chưa hoàn thiện do được phép hoãn thi, kiểm tra;
X: Điểm chưa hoàn thiện do chưa đủ dữ liệu;
R: Điểm học phần được miễn học và công nhận tín chỉ.