Muối Hóa Học Đọc Là Gì

Muối Hóa Học Đọc Là Gì

Câu hỏi : Muối là gì? Phân loại muối?

Câu hỏi : Muối là gì? Phân loại muối?

ĐỀ THI, GIÁO ÁN, SÁCH LUYỆN THI DÀNH CHO GIÁO VIÊN VÀ PHỤ HUYNH LỚP 6

Bộ giáo án, bài giảng powerpoint, đề thi, sách dành cho giáo viên và khóa học dành cho phụ huynh tại https://tailieugiaovien.com.vn/ . Hỗ trợ zalo VietJack Official

Tổng đài hỗ trợ đăng ký : 084 283 45 85

Đã có app VietJack trên điện thoại, giải bài tập SGK, SBT Soạn văn, Văn mẫu, Thi online, Bài giảng....miễn phí. Tải ngay ứng dụng trên Android và iOS.

Theo dõi chúng tôi miễn phí trên mạng xã hội facebook và youtube:

Loạt bài 500 Công thức, Định Lí, Định nghĩa Toán, Vật Lí, Hóa học, Sinh học được biên soạn bám sát nội dung chương trình học các cấp.

Nếu thấy hay, hãy động viên và chia sẻ nhé! Các bình luận không phù hợp với nội quy bình luận trang web sẽ bị cấm bình luận vĩnh viễn.

Đề thi, giáo án các lớp các môn học

Trong hóa học, Muối là một hợp chất hóa học bao gồm một tổ hợp ion của các cation và anion.[1] Muối bao gồm số lượng liên quan của các cation (ion mang điện tích dương) và anion (ion mang điện tích âm) để sản phẩm là trung hòa về điện (không có điện tích thực). Các ion thành phần này có thể là vô cơ, chẳng hạn như chloride (Cl -), hoặc hữu cơ, chẳng hạn như acetat (CH3CO−2); và có thể là dạng đơn nguyên tử, chẳng hạn như fluoride (F -) hoặc đa nguyên tử, chẳng hạn như sulfat (SO2−4).

Khi các muối hòa tan trong nước, chúng được gọi là chất điện ly, và có khả năng dẫn điện, một đặc điểm giống với các muối nóng chảy. Hỗn hợp của nhiều ion khác nhau ở dạng hòa tan trong tế bào chất của tế bào, trong máu, nước tiểu, nhựa cây và nước khoáng — thường không tạo nên muối sau khi nước bốc hơi hết. Tuy nhiên, hàm lượng muối trong chúng được tính theo lượng ion có mặt trong đó.

Các loại muối có thể được phân loại theo nhiều cách khác nhau(được phần theo đa chất). Muối tạo ra ion hydroxide khi hòa tan trong nước được gọi là muối kiềm. Muối tạo ra dung dịch có tính acid là muối acid. Muối trung hòa là những muối không có tính acid và không có tính base. Zwitterin chứa một anion và một trung tâm cation trong cùng một phân tử, nhưng không được coi là muối. Ví dụ về zwitterions bao gồm amino acid, nhiều chất chuyển hóa, peptide và protein.[2]

Các muối rắn có xu hướng trong suốt chẳng hạn như natri chloride. Trong nhiều trường hợp, độ mờ hoặc độ trong suốt biểu kiến chỉ liên quan đến sự khác biệt về kích thước của các đơn tinh thể riêng lẻ. Vì ánh sáng phản xạ từ ranh giới hạt (ranh giới giữa các tinh thể), các tinh thể lớn hơn có xu hướng trong suốt, trong khi các tập hợp đa tinh thể trông giống như bột trắng.

Muối tồn tại ở nhiều màu sắc khác nhau, phát sinh từ anion hoặc cation. Ví dụ:

Một số khoáng chất là muối vì chúng sẽ bị hòa tan trong nước. Tương tự như vậy, các chất màu vô cơ có xu hướng không phải là muối, vì tính không hòa tan là cần thiết cho độ bền. Một số thuốc nhuộm hữu cơ là muối, nhưng chúng hầu như không hòa tan trong nước.

Các loại muối khác nhau có thể tạo ra tất cả năm vị cơ bản, ví dụ, mặn (natri chloride), ngọt (chì diacetat, sẽ gây ngộ độc chì nếu ăn phải), chua (kali bitartrat), đắng (magnesi sulfat), và vị ngọt hoặc mặn (bột ngọt).

Muối của acid mạnh và base mạnh ("muối mạnh") không bay hơi và thường không có mùi, trong khi muối của acid yếu hoặc base yếu ("muối yếu") có thể có mùi giống như mùi của acid liên hợp (ví dụ, các acetat của acid acetic (có trong giấm) và cyanide như hydro cyanide (có mùi hạnh nhân) hoặc base liên hợp (ví dụ, muối amoni như amonia) của các ion thành phần. Sự phân hủy một phần hay chậm thường được tăng tốc khi có nước, vì quá trình thủy phân là nửa còn lại của phương trình phản ứng thuận nghịch tạo thành muối yếu.

Nhiều hợp chất ion thể hiện khả năng hòa tan đáng kể trong nước hoặc các dung môi phân cực khác. Không giống như các hợp chất phân tử, các muối phân ly trong dung dịch thành các thành phần anion và cation. Năng lượng mạng tinh thể, lực kết dính giữa các ion này trong chất rắn, quyết định độ hòa tan. Độ hòa tan phụ thuộc vào mức độ tương tác của mỗi ion với dung môi, do đó, các mẫu nhất định trở nên rõ ràng. Ví dụ, muối natri, kali và amoni thường hòa tan trong nước. Các ngoại lệ đáng chú ý bao gồm amoni hexachloroplatinate và kali cobaltinitrit. Hầu hết các nitrat và nhiều sulfat đều tan trong nước. Các trường hợp ngoại lệ bao gồm bari sulfat, calci sulfat (tan ít) và chì (II) sulfat, trong đó sự kết đôi 2 + / 2− dẫn đến năng lượng mạng tinh thể cao. Vì những lý do tương tự, hầu hết các muối carbonat kim loại không tan trong nước. Một số muối carbonat hòa tan là: natri carbonat, kali carbonat và amoni carbonat.

Muối là chất cách điện đặc trưng. Muối nóng chảy hoặc dung dịch của muối thì dẫn điện. Vì lý do này, muối hóa lỏng (nóng chảy) và dung dịch có chứa muối hòa tan (ví dụ, natri chloride trong nước) được gọi là chất điện ly.

Đặc trưng của muối có nhiệt độ nóng chảy cao. Ví dụ, natri chloride nóng chảy ở 801°C. Một số muối có năng lượng mạng tinh thể thấp là chất lỏng ở hoặc gần nhiệt độ phòng. Chúng bao gồm muối nóng chảy, thường là hỗn hợp của muối và chất lỏng ion, thường chứa cation hữu cơ. Những chất lỏng này thể hiện các đặc tính khác thường như dung môi.

Muối + Kim loại ⟶ {\displaystyle {\ce {->}}} Muối mới + Kim loại Mới

Điều kiện xảy ra phản ứng: Kim loại mạnh hơn đẩy kim loại yếu hơn ra khỏi muối

Cu + 2 AgNO 3 ⟶ Cu ( NO 3 ) 2 + 2 Ag ↓ {\displaystyle {\ce {Cu + 2AgNO3 -> Cu(NO3)2 +2Ag v}}}

Fe + CuSO 4 ⟶ FeSO 4 + Cu ↓ {\displaystyle {\ce {Fe + CuSO4 -> FeSO4 + Cu v}}}

2 Al + 3 FeCl 2 ⟶ 2 AlCl 3 + 3 Fe ↓ {\displaystyle {\ce {2Al + 3FeCl2 -> 2AlCl3 + 3Fe v}}}

Muối + Acid ⟶ {\displaystyle {\ce {->}}} Muối mới + Acid

Điều kiện xảy ra phản ứng: Sản phẩm tạo thành phải có chất khí hoặc chất kết tủa

BaCl 2 + H 2 SO 4 ⟶ BaSO 4 ↓ + 2 HCl {\displaystyle {\ce {BaCl2 + H2SO4 -> BaSO4 v + 2HCl}}}

H 2 SO 4 + Na 2 SiO 3 ⟶ H 2 SiO 3 ↓ + Na 2 SO 4 {\displaystyle {\ce {H2SO4 + Na2SiO3 -> H2SiO3 v + Na2SO4}}}

CaCO 3 + 2 HCl ⟶ CaCl 2 + CO 2 ↑ + H 2 O {\displaystyle {\ce {CaCO3 + 2HCl -> CaCl2 + CO2 ^ + H2O}}}

Muối + Base ⟶ {\displaystyle {\ce {->}}} Muối mới + Base mới

Điều kiện xảy ra phản ứng: Sản phẩm tạo thành phải có chất khí hoặc chất kết tủa

Na 2 CO 3 + Ca ( OH ) 2 ⟶ 2 NaOH + CaCO 3 ↓ {\displaystyle {\ce {Na2CO3 + Ca(OH)2 -> 2NaOH + CaCO3 v}}}

2 NaOH + CuSO 4 ⟶ Na 2 SO 4 + Cu ( OH ) 2 ↓ {\displaystyle {\ce {2NaOH + CuSO4 -> Na2SO4 + Cu(OH)2 v}}}

2 NH 4 Cl + Ca ( OH ) 2 ⟶ 2 H 2 O + 2 NH 3 ↑ + CaCl 2 {\displaystyle {\ce {2NH4Cl + Ca(OH)2 -> 2H2O + 2NH3 ^ + CaCl2}}}

Muối + Muối ⟶ {\displaystyle {\ce {->}}} 2 muối mới

Điều kiện xảy ra phản ứng: Sản phẩm tạo thành phải có chất kết tủa.

Fe 2 ( SO 4 ) 3 + 3 Ba ( NO 3 ) 2 ⟶ 2 Fe ( NO 3 ) 3 + 3 BaSO 4 ↓ {\displaystyle {\ce {Fe2(SO4)3 + 3Ba(NO3)2 -> 2Fe(NO3)3 + 3BaSO4 v}}}

2 AgNO 3 + K 2 Cr 2 O 7 ⟶ Ag 2 Cr 2 O 7 ↓ + 2 KNO 3 {\displaystyle {\ce {2AgNO3 + K2Cr2O7 -> Ag2Cr2O7 v + 2KNO3}}}

Na 2 S + CuSO 4 ⟶ Na 2 SO 4 + CuS ↓ {\displaystyle {\ce {Na2S + CuSO4 -> Na2SO4 + CuS v}}}

Nhiều muối bị phân hủy ở nhiệt độ cao như: KClO3 , CaCO3 , NH4NO3 ,…

CaCO 3 ⟶ CaO + CO 2 ↑ {\displaystyle {\ce {CaCO3 -> CaO + CO2 ^}}}

2 KClO 3 ⟶ 2 KCl + 3 O 2 ↑ {\displaystyle {\ce {2KClO3 -> 2KCl + 3O2 ^}}}

NH 4 NO 3 ⟶ N 2 O ↑ + 2 H 2 O {\displaystyle {\ce {NH4NO3 -> N2O ^ + 2H2O}}} hay 2 NH 4 NO 3 ⟶ 2 N 2 ↑ + O 2 ↑ + 4 H 2 O {\displaystyle {\ce {2NH4NO3 -> 2N2 ^ + O2 ^ + 4H2O}}}

Tên của muối bắt đầu bằng tên của cation (ví dụ, natri hoặc amoni), sau đó là tên của anion (ví dụ, chloride hoặc acetat). Các muối thường chỉ được gọi bằng tên của cation (ví dụ, muối natri hoặc muối amoni) hoặc theo tên của anion (ví dụ, muối chloride hoặc muối acetat).

Các cation tạo muối phổ biến bao gồm:

Các anion tạo muối thông thường (acid mẹ trong ngoặc đơn nếu có) bao gồm:

Các muối có số lượng nguyên tử hydro thay đổi được thay thế bằng các cation so với acid mẹ của chúng có thể được gọi là một base, ba base hoặc ba base, xác định rằng một, hai hoặc ba nguyên tử hydro đã được thay thế; muối đa base dùng để chỉ những muối có nhiều hơn một nguyên tử hydro được thay thế. Những ví dụ bao gồm:

Muối được hình thành do phản ứng hóa học giữa:

NaOH + HCl ⟶ NaCl + H 2 O {\displaystyle {\ce {NaOH + HCl -> NaCl + H2O}}}

NH 3 + HNO 3 ⟶ NH 4 NO 3 {\displaystyle {\ce {NH3 + HNO3 -> NH4NO3}}}

Zn + 2 HCl ⟶ ZnCl 2 + H 2 ↑ {\displaystyle {\ce {Zn + 2HCl -> ZnCl2 + H2 ^}}}

Zn + 2 NaOH ⟶ Na 2 ZnO 2 + H 2 ↑ {\displaystyle {\ce {Zn + 2NaOH -> Na2ZnO2 + H2 ^}}}

2 K + Cl 2 ⟶ 2 KCl {\displaystyle {\ce {2K + Cl2 -> 2KCl}}}

Hg + S ⟶ HgS {\displaystyle {\ce {Hg + S -> HgS}}}

2 NaOH + SO 3 ⟶ Na 2 SO 4 + H 2 O {\displaystyle {\ce {2NaOH + SO3 -> Na2SO4 + H2O}}}

Ca ( OH ) 2 + CO 2 ⟶ CaCO 3 ↓ + H 2 O {\displaystyle {\ce {Ca(OH)2 + CO2 -> CaCO3 v + H2O}}}

Fe 2 O 3 + 3 H 2 SO 4 ⟶ Fe 2 ( SO 4 ) 3 + 3 H 2 O {\displaystyle {\ce {Fe2O3 + 3H2SO4 -> Fe2(SO4)3 + 3H2O}}}

3 CaO + 2 H 3 PO 4 ⟶ Ca 3 ( PO 4 ) 2 ↓ + 3 H 2 O {\displaystyle {\ce {3CaO + 2H3PO4 -> Ca3(PO4)2 v + 3H2O}}}

Pb ( NO 3 ) 2 + Na 2 SO 4 ⟶ PbSO 4 ↓ + 2 NaNO 3 {\displaystyle {\ce {Pb (NO3)2 + Na2SO4 -> PbSO4 v + 2NaNO3}}}

AgNO 3 + KBr ⟶ AgBr ↓ + KNO 3 {\displaystyle {\ce {AgNO3 + KBr -> AgBr v + KNO3}}}

Muối mạnh hay muối điện li mạnh là muối hóa học được cấu tạo bởi các chất điện li mạnh. Các hợp chất ion này phân ly hoàn toàn trong nước. Chúng thường không mùi và không bay hơi.

Các muối mạnh bắt đầu bằng Na__, K__, NH 4 __, hoặc chúng kết thúc bằng __NO 3, __ClO 4, hoặc __CH 3 COO. Hầu hết các kim loại nhóm 1 và 2 đều tạo thành muối mạnh. Các muối mạnh đặc biệt hữu ích khi tạo các hợp chất dẫn điện vì các ion thành phần của chúng cho phép độ dẫn điện lớn hơn.[4]

Muối mạnh hay "muối điện li yếu", như tên gọi cho thấy, được cấu tạo từ các chất điện li yếu. Chúng thường dễ bay hơi hơn muối mạnh. Chúng có thể có mùi tương tự như acid hoặc base mà chúng có nguồn gốc. Ví dụ, natri acetat, NaCH 3 COO, có mùi tương tự như acid acetic CH 3 COOH.