Theo Luật Cư trú 2006, nơi thường trú (địa chỉ thường trú) là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Theo Luật Cư trú 2006, nơi thường trú (địa chỉ thường trú) là nơi công dân sinh sống thường xuyên, ổn định, không có thời hạn tại một chỗ ở nhất định và đã đăng ký thường trú.
Khi tìm hiểu địa chỉ thường trú là gì, phần lớn người đọc sẽ tìm hiểu thủ tục đăng ký thường trú. Dưới đây là chi tiết thủ tục này:
Điều kiện để công dân đăng ký thường trú được quy định tại Điều 20 Luật Cư trú năm 2020. Cụ thể gồm hai trường hợp: Đăng ký thường trú khi có chỗ ở hợp pháp thuộc quyền sở hữu của mình và đăng ký thường trú vào chỗ ở không thuộc sở hữu của mình thì phải được sự đồng ý của chủ sở hữu và chủ hộ của chỗ ở hợp pháp đó.
Trong đó, khi đăng ký thường trú tại chỗ không phải thuộc quyền sở hữu hợp pháp của mình thì cần phải thuộc các trường hợp nêu tại hoản 2 Điều 20 Luật Cư trú năm 2020 như sau:
- Đăng ký thường trú vào nhà người thân: Trường hợp này áp dụng với những người có mối quan hệ:
- Đăng ký thường trú vào chỗ ở nhờ, thuê, mượn: Được chủ sở hữu chỗ ở đồng ý và nếu đăng ký cùng hộ gia đình thì được chủ hộ đồng ý; đảm bảo diện tích tối thiểu của nhà ở không thấp hơn 08m2 sàn/người…
Hồ sơ đăng ký thường trú được quy định cụ thể tại Điều 21 Luật Cư trú. Trong đó, tuỳ vào trường hợp đăng ký thường trú mà hồ sơ cần nộp lại được yêu cầu khác nhau. Có thể kể đến một số trường hợp như sau:
- Tờ khai thay đổi thông tin cư trú. Nếu không phải đăng ký thường trú vào chỗ ở hợp pháp của mình thì cần có sự đồng ý của chủ hộ, chủ sở hữu chỗ ở đó trừ trường hợp đã có đồng ý bằng văn bản.
- Giấy tờ chứng minh sở hữu chỗ ở hợp pháp hoặc giấy tờ chứng minh các trường hợp được nhập khẩu không thuộc chỗ ở hợp pháp của mình: Hợp đồng thuê nhà, giấy tờ chứng minh quan hệ nhân thân với chủ hộ, thành viên trong hộ…
Với từng trường hợp, hồ sơ, giấy tờ cần nộp sẽ yêu cầu khác nhau. Và người dân khi có nhu cầu đăng ký thường trú thì có thể nộp hồ sơ trực tiếp tại cơ quan có thẩm quyền hoặc thực hiện thủ tục đăng ký thường trú online qua Cổng dịch vụ công Bộ Công an hoặc cổng dịch vụ công quốc gia về cư trú.
Cơ quan giải quyết việc đăng ký thường trú quy định tại khoản 1 Điều 22 Luật Cư trú năm 2020:
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú đến cơ quan đăng ký cư trú nơi mình cư trú.
Trong đó, cơ quan đăng ký cư trú gồm công an cấp xã, công an cấp huyện (nếu địa phương đó không có đơn vị hành chính cấp xã).
Theo khoản 3 Điều 22 Luật Cư trú, thời gian giải quyết thủ tục đăng ký cư trú là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận được đủ hồ sơ hợp lệ.
Từ khi nộp hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền sẽ thực hiện các thủ tục: Kiểm tra, cấp phiếu tiếp nhận hồ sơ (nếu không đủ hồ sơ thì hướng dẫn người dân bổ sung); thẩm định, cập nhật thông tin về nơi thường trú mới vào Cơ sở dữ liệu cư trú, thông báo về việc đã cập nhật này.
Khi từ chối không đăng ký thường trú, cơ quan có thẩm quyền phải thông báo bằng văn bản trong đó nêu rõ lý do từ chối là gì.
Chi phí đăng ký thường trú được thực hiện theo quy định của từng địa phương, do Hội đồng nhân dân cấp tỉnh quy định.
Thông thường, địa chỉ thường trú trên Chứng minh nhân dân (CMND)/Căn cước công dân (CCCD) hay sổ hộ khẩu là như nhau.
Tuy nhiên, trong nhiều trường hợp, người dân thay đổi địa chỉ thường trú nhưng không đổi thẻ CMND/CCCD (trường hợp đổi địa chỉ thường trú không bắt buộc đổi CCCD; với CMND khi thay đổi nơi đăng ký hộ khẩu thường trú ngoài phạm vi tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương mới phải đổi thẻ).
Lúc này, căn cứ ghi địa chỉ thường trú là gì? Ghi theo CMND/CCCD hay hộ khẩu?
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Như vậy, địa chỉ thường trú của công dân được xác định theo sổ hộ khẩu của công dân chứ không phải xác định theo CMND hay CCCD.
Từ ngày 01/7/2021, Bộ Công an sẽ không còn cấp mới sổ hộ khẩu giấy. Vì vậy, thay vì xác định địa chỉ thường trú trú theo sổ này, người dân xác định địa chỉ thường trú theo Cơ sở dữ liệu cư trú quốc gia.
Đây là một trong những cách phổ biến để đặt tên tiếng Hàn cho người Việt Nam. Bạn có thể dựa vào bảng phiên âm Hán – Hàn – Việt để chọn cho mình một cái tên. Nếu đặt tên theo cách này thì bạn có thể nhớ được tên của mình một cách dễ dàng, hơn nữa còn giúp người khác biết bạn tên gì tiếng Hàn và giao tiếp dễ dàng.
Dưới đây là bảng phiên âm Hán – Hàn – Việt mà bạn có thể tham khảo:
Trong tiếng Hàn, không sử dụng dấu như tiếng Việt và các cách đặt tên không đa dạng như trong tiếng Việt. Vì vậy, khi chúng ta đổi tên tiếng việt sang tiếng Hàn và ngược lại, có thể xảy ra tình trạng tên giống nhau.
Nhờ những thông tin trên, bạn không cần thắc mắc về tên tiếng Hàn của bạn là gì nữa rồi. Áp dụng thông tin này, bạn có thể tự chuyển đổi tên của mình sang tiếng Hàn bất cứ lúc nào.
Họ “Nguyễn” trong tiếng Hàn là 원(Won)- Tên “Thị trong tiếng Hàn là 시 (Si) –Tên “Mỹ” trong tiếng Hàn là – 미 (Mi)- Tên “Duyên” trong tiếng Hàn là 연 (Yeon)
Tên được chuyển đổi cả họ và tên tiếng Hàn sẽ là: “Won Si Mi Yeon”. Tuy nhiên tên tiếng Hàn thông thường sẽ là 2-3 chữ rất hiếm gặp tên 4 chữ nên nếu tên bạn 4 chữ trở lên thì có thể bỏ bớt tên lót như trường hợp trên thì bỏ bớt tên lót ta sẽ còn Nguyễn Mỹ Duyên viết theo tên tiếng Hàn là Won Mi Yeon (원미연).
Như phân tích ở trên, ngoài việc nộp hồ sơ trực tiếp, người có nhu cầu đăng ký thường trú hoàn toàn có quyền đăng ký online. Việc đăng ký thường trú online được thực hiện tại cổng dịch vụ công quản lý cư trú hoặc cổng dịch vụ công của Bộ Công an.
Khi thực hiện thủ tục đăng ký thường trú online, người dân phải xuất trình bản chính giấy tờ, tài liệu theo yêu cầu của người có thẩm quyền thực hiện đăng ký cư trú tại địa phương.
Thời gian thực hiện thủ tục online cũng giống khi nộp hồ sơ trực tiếp là 07 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ và hợp lệ hồ sơ đăng ký thường trú.
Tại Hàn Quốc, tên người có thể sở hữu 3 ký tự, trên thực tế cũng có người có tên 4 ký tự và 2 ký tự. Từ năm 1993, chính phủ Hàn Quốc đã ra quy định ngoài họ thì tên có thể có chứa lên đến năm ký tự. Thêm vào đó, nếu người sở hữu họ ghép thì tổng cộng tên của người đó có thể lên đến 7 ký tự.
Ngoài ra, tên của người Hàn Quốc không được phép lẫn chữ Hán và chữ Hàn, cũng như không được trùng với tên của cha mẹ. Cũng giống tại Việt Nam có các họ ghép như Tôn Nữ, Âu Dương, Tư Đồ thuộc về các dòng họ gốc Hoa thì các họ ghép đặc biệt ở Hàn gồm 동방 (Dongbang), 남궁 (Namgoong), hoặc 서문 (Seomun),…
Một trong những cách đặt tên tiếng Hàn dễ nhớ nhất là dịch tên từ tiếng Việt sang tiếng Hàn Quốc. Cách này giúp mọi người hiểu được ý nghĩa tên Tiếng Việt của bạn. Ở Hàn Quốc rất phổ biến với tên 3 chữ và tên 2 chữ, tên 4 chữ cũng có nhưng rất hiếm gặp. Bạn có thể dịch họ tên tiếng Việt sang tiếng Hàn Quốc hoặc lược bỏ 1 trong 2 tên lót, tránh trường hợp tên quá dài.
Dưới đây là cách phiên âm của một số họ thông dụng mà bạn có thể tham khảo: