Dịch Vụ Cầm Đồ Mã Ngành Bao Nhiêu

Dịch Vụ Cầm Đồ Mã Ngành Bao Nhiêu

Theo Công văn này, “dịch vụ cầm đồ” phải chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.

Theo Công văn này, “dịch vụ cầm đồ” phải chịu thuế GTGT với thuế suất 10%.

Mã ngành Dịch vụ hỗ trợ giáo dục bao gồm những hoạt động nào?

Hoạt động kinh tế của mã ngành Dịch vụ hỗ trợ giáo dục được quy định tại Phần P Mục II Phụ lục II - Nội dung Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg như sau:

856 - 8560 - 85600: Dịch vụ hỗ trợ giáo dục

- Việc cung cấp các dịch vụ không phải dạy học mà là hỗ trợ cho hệ thống hoặc quá trình giảng dạy:

+ Dịch vụ đưa ra ý kiến hướng dẫn về giáo dục;

+ Dịch vụ đánh giá việc kiểm tra giáo dục;

+ Tổ chức các chương trình trao đổi sinh viên.

Loại trừ: Nghiên cứu và phát triển thực nghiệm về khoa học xã hội và nhân văn được phân vào nhóm 722 (Nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong lĩnh vực khoa học xã hội và nhân văn).

Dịch vụ hỗ trợ giáo dục có mã ngành kinh tế bao nhiêu? Mã ngành này bao gồm những hoạt động nào? (Hình từ Internet)

Dịch vụ hỗ trợ giáo dục có mã ngành kinh tế bao nhiêu?

Căn cứ theo Phụ lục I - Danh mục Hệ thống ngành kinh tế Việt Nam ban hành kèm theo Quyết định 27/2018/QĐ-TTg như sau:

Dịch vụ hỗ trợ giáo dục có mã ngành kinh tế là 85600.

Kinh doanh dịch vụ cầm đồ nộp thuế theo phương pháp kê khai thì mức thuế suất phải chịu là bao nhiêu?

Căn cứ Điều 10 của Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh (sửa đổi tại Thông tư 100/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh), có quy định về các ăn cứ tính thuế như sau:

Căn cứ tính thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh là doanh thu tính thuế và tỷ lệ thuế tính trên doanh thu;

– Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng;

– Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân.

– Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng và doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại khoản 1 Điều 10 Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;

– Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng và tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân theo hướng dẫn tại Phụ lục I ban hành kèm Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Như vậy, nếu hộ kinh doanh dịch vụ cầm đồ nộp thuế theo phương pháp kê khai thì mức thuế suất phải chịu trong trường hợp này được xác định theo công thức:

(1) Số thuế giá trị gia tăng phải nộp = Doanh thu tính thuế giá trị gia tăng x Tỷ lệ thuế giá trị gia tăng.

(2) Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp = Doanh thu tính thuế thu nhập cá nhân x Tỷ lệ thuế thu nhập cá nhân.

Các văn bản pháp luật được sử dụng trong bài viết:

– Thông tư 40/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh;

– Thông tư 100/2021/TT-BTC của Bộ Tài chính về việc sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư 40/2021/TT-BTC ngày 01/6/2021 của Bộ trưởng Bộ Tài chính hướng dẫn thuế giá trị gia tăng, thuế thu nhập cá nhân và quản lý thuế đối với hộ kinh doanh, cá nhân kinh doanh.

Ngành giáo dục và đạo tạo có được ưu đãi đầu tư không?

Ngành, nghề ưu đãi đầu tư được quy định tại khoản 1 Điều 16 Luật Đầu tư 2020 như sau:

Căn cứ quy định nêu trên thì ngành giáo dục và đạo tạo (bao gồm giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học) được ưu đãi đầu tư.

Các hình thức hỗ trợ đầu tư được quy định tại khoản 1 Điều 18 Luật Đầu tư 2020 như sau:

Giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ được quy định như thế nào? Xin chào Quý Ban biên tập. Tôi hiện đang sinh sống và làm việc tại Quảng Nam. Trong quá trình công tác, một số vấn đề tôi chưa nắm rõ, mong được giải đáp. Cho tôi hỏi, hiện nay, giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ là giá nào? Vấn đề này tôi có thể tham khảo thêm tại đâu? Rất mong sớm nhận được sự hỗ trợ của các chuyên gia. Tôi xin chân thành cảm ơn và trân trọng kính chào?

Ngày 31/12/2013, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư 219/2013/TT-BTC hướng dẫn Luật thuế giá trị gia tăng và Nghị định 209/2013/NĐ-CP.

Theo đó, giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ là một trong những nội dung trọng tâm và được quy định tại Khoản 17 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC. Cụ thể như sau:

Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.

Giá tính thuế được xác định theo công thức sau: Giá tính thuế = Số tiền phải thu : (1+ thuế suất)

Ví dụ 44: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.

Giá tính thuế GTGT được xác định bằng: 110 triệu đồng : (1+10%) = 100 triệu đồng

Trên đây là nội dung tư vấn đối với thắc mắc của bạn về giá tính thuế GTGT đối với dịch vụ cầm đồ. Để nắm rõ nội dung này, bạn vui lòng tham khảo thêm quy định tại Thông tư 219/2013/TT-BTC.

1. Dịch vụ cầm đồ: Là hình thức cho vay tiền đòi hỏi người vay phải có tài sản cầm cố để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ của mình ghi trong hợp đồng cầm đồ. Người vay tiền có tài sản cầm cố gọi là Bên cầm đồ; người cho vay tiền nhận tài sản cầm cố gọi là Bên nhận cầm đồ.

2. Tài sản cầm cố: là động sản, có giá trị và giá trị sử dụng thuộc quyền sở hữu hợp pháp của Bên cầm đồ có thể mua, bán hoặc chuyển quyền sở hữu. Tài sản được cầm cố:

2.1. Quyền về tài sản được phép giao dịch;

2.2. Một tài sản có đăng ký theo quy định của Pháp luật thì có thể được cầm cố để bảo đảm việc thực hiện các nghĩa vụ dân sự, nếu tài sản cầm cố đó có giá trị lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ được bảo đảm.

2.3. Tài sản thuộc sở hữu của người thứ ba, được uỷ quyền bằng văn bản cho bên cầm đồ;

2.4. Tài sản sở hữu chung được nhất trí bằng văn bản của các hợp đồng sở hữu;

2.5. Tài sản sở hữu tập thể phải tuân theo pháp luật và phù hợp với Điều lệ của hợp tác xã;

2.6. Tài sản thuộc sở hữu Nhà nước đối với doanh nghiệp Nhà nước thực hiện theo điều 6 và Điều 27, Luật Doanh nghiệp Nhà nước;

3. Tài sản không được nhận cầm cố:

3.1. Tài sản thuộc diện luật pháp cấm kinh doanh, mua bán, chuyển nhượng;

3.2. Tài sản đang còn tranh chấp;

3.3. Tài sản đã bị các cơ quan có thẩm quyền tạm giữ, niêm phong, phong toả;

3.4. Tài sản đang dùng làm bảo lãnh, thế chấp, cho thuê, cho mượn hoặc tài sản đang cầm cố nơi khác (trừ trường hợp quy định tại điểm 3.2 mục II của Thông tư này).

4. Điều kiện để được kinh doanh cầm đồ:

4.1. Tổ chức, cá nhân muốn kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải thành lập doanh nghiệp theo quy định hiện hành của pháp luật về thành lập doanh nghiệp. Doanh nghiệp đó có thể là chuyên doanh hoặc kiêm doanh dịch vụ cầm đồ.

4.2. Doanh nghiệp khi kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải có: cửa hàng hoặc cửa hiệu cầm đồ, có nơi cất giữ, bảo quản tài sản cầm cố, đảm bảo an toàn cho tài sản cầm cố chống được mất mát, hư hỏng trong thời gian cầm đồ, có cán bộ kỹ thuật am hiểu tài sản cầm cố.

5. Bên cầm đồ: - Là pháp nhân được thành lập theo pháp luật hiện hành nếu là pháp nhân nước ngoài phải được nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam thừa nhận, có trụ sở tại Việt Nam. - Là cá nhân gồm công dân Việt Nam hoặc công dân người nước ngoài từ 18 tuổi trở lên, có năng lực hành vi dân sự, cư trú hợp pháp tại Việt Nam theo quy định của luật pháp Việt Nam.

6. Bên nhận cầm đồ: - Là các doanh nghiệp được thành lập theo luật định, gồm: doanh nghiệp Nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, Công ty liên doanh, doanh nghiệp hợp tác xã được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ theo quy định tại Mục III của Thông tư này.

7. Mức tiền vay cầm đồ: Là mức tiền được vay của một lần cầm đồ. Mức tiền vay cầm đồ không quá 65% giá trị tài sản cầm cố, tính theo thời giá khi ký hợp đồng. Riêng các chứng từ có giá, vàng, đá quý, nếu được Bên nhận cầm đồ chấp nhận thì có thể được vay tối đa bằng 80% giá trị của tài sản đó.

8. Lãi suất cầm đồ và phí cầm đồ: tối đa không quá 4,2% tháng, tính trên số tiền được vay của mỗi lần cầm đồ. Trường hợp nếu bên cầm đồ muốn vay nóng ngắn hạn (dưới 15 ngày) lãi suất và phí cầm đồ cao nhất không quá 0,3%/ngày.

9. Vốn pháp định để thành lập doanh nghiệp: Doanh nghiệp chuyên doanh dịch vụ cầm đồ phải có mức vốn pháp định ít nhất bằng mức vốn pháp định quy định tại Nghị định 221/HĐBT hoặc Nghị định 222/HĐBT. Vốn các đơn vị phụ thuộc thực hiện dịch vụ cầm đồ của doanh nghiệp kiêm doanh do Doanh nghiệp quản lý cấp.

II. HỢP ĐỒNG CẦM ĐỒ VÀ TRÁCH NHIỆM, NGHĨA VỤ CỦA CÁC BÊN

1. Hợp đồng cầm đồ và hình thức của hợp đồng cầm đồ:

1.1. Việc vay và cho vay tiền có tài sản cầm cố trong dịch vụ này phải lập hợp đồng và gọi là "Hợp đồng cầm đồ", nội dung của hợp đồng phải thể hiện đầy đủ các yếu tố được ghi tại điểm 1.2 dưới đây do hai bên thoả thuận nhất trí, phù hợp với Pháp lệnh Hợp đồng kinh tế (nếu bên cầm là tổ chức, cá nhân kinh doanh) hoặc Pháp lệnh hợp đồng dân sự (nếu bên cầm đồ không phải là tổ chức, cá nhân kinh doanh) và các quy định của Thông tư này. Ngoài hình thức hợp đồng cầm đồ nói trên, để đơn giản thủ tục, thuận tiện cho cả hai bên, nếu tài sản cầm cố có giá trị dưới 1 triệu VNĐ và cầm trong thời hạn ngắn (dưới 3 tháng) có thể dùng hình thức "phiếu cầm đồ kiêm khế ước", nội dung phiếu cầm đồ phải có đủ các yếu tố: Họ và tên, địa chỉ người cầm, giá trị tài sản cầm cố (do hai bên xác định theo điểm 1.8 Mục II dưới đây) số tiền vay lãi suất, thời hạn cầm, thời gian trả nợ và lãi suất.

1.2. Trong hợp đồng cầm đồ phải ghi đủ các yếu tố: - Họ và tên, người đại diện có đủ tư cách hoặc có thẩm quyền của hai bên; - Địa chỉ cụ thể của tổ chức, doanh nghiệp, nếu cá nhân thì ghi rõ số, ngày và nơi cấp giấy chứng minh nhân dân; - Số hiệu tài khoản giao dịch tại Ngân hàng; - Loại tài sản cầm cố: ghi rõ chủng loại (mác, mã, số, ký hiệu), chất lượng, giá trị tài sản hiện tại theo thời điểm ký hợp đồng cầm đồ và các loại giấy tờ chứng nhận quyền sở hữu tài sản đó (nếu luật pháp có quy định); - Số tiền vay (theo quy định điểm 7 mục I trong Thông tư này); - Mức lãi suất, phí cầm đồ đã được thoả thuận; - Thời hạn cầm đồ, ngày kết thúc hợp đồng; - Phương thức trả nợ và lãi vay; - Phương thức xử lý tài sản cầm cố khi có vi phạm hợp đồng; - Các cam kết khác hợp lý do một trong hai bên yêu cầu.

1.3. Trường hợp những tài sản cầm cố mà pháp luật có quy định phải đăng ký hoặc phải có giấy chứng nhận của cơ quan công chứng Nhà nước, thì bên cầm đồ có trách nhiệm xác nhận công chứng hợp đồng cầm đồ.

1.4. Việc thay đổi nội dung hợp đồng cầm đồ phải được các bên tham gia thoả thuận bằng văn bản.

1.5. Tài sản cầm cố mà chủ sở hữu từ hai người trở lên được thực hiện theo điểm 2.4 mục I của Thông tư này.

1.6. Một pháp nhân có tài sản cầm cố, khi sáp nhập, tách ra thì phải xác định trách nhiệm của pháp nhân mới để có trách nhiệm tiếp tục thực hiện hợp đồng cầm đồ.

1.7. Khi cá nhân cầm đồ bị chết hoặc mất tích thì người thừa kế hợp pháp là người được quyền tiếp tục hoặc từ chối thực hiện hợp đồng cầm đồ.

1.8. Tài sản cầm cố phải được kiểm định, đánh giá, tính lại giá trị tại thời điểm ký hợp đồng theo nguyên tắc thoả thuận và có sự hiện diện của hai bên.

1.9. Chấm dứt hợp đồng trong các trường hợp sau:

1.9.1. Các bên thoả thuận huỷ bỏ hợp đồng;

1.9.2. Bên cầm đồ đã thanh toán số tiền gốc và lãi đã vay của bên nhận cầm đồ;

1.9.3. Bên nhận cầm đồ đã thu được đủ nợ, lãi vay và phí từ việc phát mại tài sản cầm cố. Khi chấm dứt hợp đồng theo các khoản 1.9.1 và 1.9.2 thì bên nhận cầm đồ phải trao lại tài sản cầm cố kể cả các giấy tờ (nếu có) cho bên cầm đồ.

2. Trách nhiệm và nghĩa vụ của bên cầm đồ

2.1. Giao tài sản cầm cố, kể cả vật phụ (vật phụ là vật có thể tách rời tài sản chính, nhưng là một bộ phận của tài sản chính. Khi thực hiện nghĩa vụ chuyển giao tài sản chính thì phải chuyển giao vật phụ kèm theo tài sản chính) cho bên nhận cầm đồ theo đúng thoả thuận trong hợp đồng, nếu tài sản cầm có giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản thì giao thêm cho bên nhận cầm đồ bản gốc hoặc bản sao giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản có chứng thực của cơ quan công chứng Nhà nước.

2.2. Đăng ký tài sản cầm cố, nếu tài sản đó phải đăng ký theo quy định của pháp luật.

2.3. Trong trường hợp nếu các pháp nhận có tài sản cầm cố bị phá sản thì tài sản cầm cố được xử lý theo điều 38 Luật phá sản doanh nghiệp.

3. Trách nhiệm và nghĩa vụ của Bên nhận cầm đồ

3.1. Bên nhận cầm đồ phải bảo quản, giữ gìn tài sản cầm cố không được trao đổi, cho thuê, cho mượn, bán, tặng, thế chấp, không được sử dụng, nếu các bên không có thoả thuận nào khác.

3.2. Trong trường hợp tài sản cầm cố có nhiều hợp đồng cùng cầm một tài sản cầm cố. Người đầu tiên nhận cầm đồ có quyền giữ tài sản cầm cố (kể cả giấy tờ) trừ trường hợp có thoả thuận khác. Khi một hợp đồng cầm đồ phải xử lý bằng biện pháp phát mại tài sản cầm cố thì các hợp đồng cầm đồ khác dù tuy chưa đến hạn đều coi là đến hạn. Thứ tự ưu tiên thanh toán được xác định theo thứ tự thời điểm lập hợp đồng cầm đồ.

3.3. Nếu Bên nhận cầm đồ làm hư hỏng tài sản cầm cố thì phải bồi thường thiệt hại cho bên cầm đồ giá trị tài sản bị hư hỏng. Trường hợp tài sản đó bị giảm chất lượng do nguyên nhân khách quan thì hai bên kiểm định, đánh giá lại, xác định nguyên nhân và thoả thuận biện pháp xử lý.

3.4. Trong trường hợp bên nhận cầm đồ làm mất tài sản cầm cố phải bồi thường cho bên cầm đồ theo giá trị do hai bên thoả thuận, nhưng không được thấp hơn giá ghi trong hợp đồng.

3.5. Việc gia hạn nợ: Đến hạn trả nợ theo hợp đồng cầm đồ, nếu bên cầm đồ không trả được nợ (cả gốc và lãi) mà không được bên nhận cầm đồ đồng ý cho gia hạn nợ thì bên nhận cầm đồ có quyền phát mại tài sản cầm cố để thu hồi vốn.

4.1. Bên nhận cầm đồ được quyền phát mại tài sản cầm cố để thu hồi vốn trong các trường hợp sau:

4.1.1. Hết thời hạn trả nợ hoặc hết thời hạn gia hạn nợ mà bên cầm đồ không có khả năng thanh toán.

4.1.2. Theo đề nghị bằng văn bản của bên cầm đồ khi chưa đến hạn trả nợ.

4.1.3. Bên cầm đồ là cá nhân bị chết hoặc mất tích mà không có người thừa kế hoặc người được quyền thừa kế không nhận thừa kế.

4.1.4. Các pháp nhân có tài sản cầm cố bị giải thể mà không có khả năng trả nợ.

4.2. Việc phát mại tài sản cầm cố được thực hiện theo phương thức đấu giá công khai và theo đúng quy định của pháp luật.

4.3. Tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố được xử lý theo thứ tự sau:

4.3.1. Bù đắp các khoản chi phí tổ chức phát mại tài sản cầm cố.

4.3.2. Trả nợ tiền cầm đồ (gốc và lãi kể cả lãi phạt).

4.3.3. Phần còn lại trả cho người có tài sản cầm cố; trường hợp không có người nhận số tiền còn lại thì bên nhận cầm đồ phải hạch toán theo dõi riêng chờ xử lý theo quy định của pháp luật.

4.3.4. Trường hợp số tiền thu được từ việc bán tài sản cầm cố không đủ thanh toán tiền nợ (gồm gốc và lãi kể cả lãi phạt) thì bên nhận cầm đồ yêu cầu bên cầm đồ phải hoàn trả phần còn thiếu hoặc được khởi kiện trước pháp luật.

III. THỦ TỤC XIN CẤP GIẤY CHỨNG NHẬN ĐỦ ĐIỀU KIỆN KINH DOANH DỊCH VỤ CẦM ĐỒ

1. Doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải có giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ do Sở Thương mại hoặc Ngân hàng Nhà nước cấp theo quy định dưới đây và phải đăng ký kinh doanh dịch vụ cầm đồ tại cơ quan đăng ký kinh doanh tỉnh, thành phố nơi doanh nghiệp đóng trụ sở.

2. Hồ sơ xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ:

2.1. Đối với một pháp nhân đang kinh doanh, nay muốn bổ sung dịch vụ kinh doanh cầm đồ: - Đơn xin cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh; - Bản sao có công chứng xác nhận đăng ký kinh doanh; - Bảng kê khai về địa điểm cửa hàng, trang thiết bị cất giữ, bảo quản; - Báo cáo tài chính trong đó ghi rõ Vốn pháp định thực có (bằng hiện vật hoặc bằng tiền).

2.2. Đối với tổ chức, cá nhân lần đầu ra kinh doanh: phải có đơn xin kinh doanh, dịch vụ cầm đồ, kèm theo hồ sơ xin thành lập doanh nghiệp theo quy định của thông tư 472/PLSKT ngày 20-5-1993 của Bộ Tư pháp.

2.3. Sau khi được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ, doanh nghiệp phải đăng ký hoặc bổ sung thêm dịch vụ cầm đồ trong đăng ký kinh doanh.

3. Thẩm quyền cấp giấy chứng nhận và thu hồi giấy chứng nhận:

3.1. Giám đốc chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh, thành phố tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và điều kiện kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ cho các Ngân hàng thương mại cổ phần, Ngân hàng liên doanh, Công ty tài chính cổ phần. Riêng đối với các Ngân hàng thương mại quốc doanh, Tổng công ty vàng bạc đá quý theo sự phân cấp về tổ chức của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

3.2. Giám đốc sở thương mại tỉnh, thành phố tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ và điều kiện kinh doanh, cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ của các doanh nghiệp, trừ các doanh nghiệp thuộc hệ thống Tổ chức tín dụng và Tổng công ty vàng bạc đá quý do Ngân hàng Nhà nước quản lý.

3.3. Ngày đơn vị nộp hồ sơ đúng và đủ theo quy định trên, được coi là ngày tiếp nhận hồ sơ để xem xét. Trong thời hạn 20 ngày kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ, cơ quan tiếp nhận cấp hoặc từ chối cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ phải trả lời cho bên gửi đơn.

4. Lệ phí cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ theo quy định hiện hành của Ngân hàng Nhà nước hoặc của Bộ Thương mại.

5. Cơ quan cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ cầm đồ có trách nhiệm kiểm tra trước về hồ sơ và điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ và kiểm tra quá trình hoạt động kinh doanh dịch vụ cầm đồ theo nội dung giấy phép và các quy định của Thông tư này; có quyền xử lý các vi phạm của doanh nghiệp theo quy định của Pháp luật và theo phân cấp của Bộ Thương mại và Ngân hàng Nhà nước.

6. Chấm dứt hiệu lực của giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ trong các trường hợp:

6.1. Quá thời hạn 60 ngày kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh dịch vụ cầm đồ, nhưng không đăng ký kinh doanh với cơ quan đăng ký kinh doanh nơi doanh nghiệp đặt trụ sở.

6.2. Bên nhận cầm đồ bị thu hồi đăng ký kinh doanh.

1. Các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ cầm đồ hiện đang hoạt động phải điều chỉnh theo quy định của thông tư này trong thời hạn 60 ngày, kể từ ngày ký.

2. Các văn bản quy định trước đây có các điều khoản trái với Thông tư này không có hiệu lực thi hành.

3. Thông tư này thi hành kể từ ngày ký. Việc sửa đổi bổ sung Thông tư  này thuộc thẩm quyền của Bộ trưởng Bộ Thương mại và Thống đốc Ngân hàng Nhà nước.

Công ty TNHH Dịch vụ ST là một công ty vừa được thành lập chuyên cung cấp dịch vụ cầm đồ. Công ty đã đăng ký kê khai thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.

Khoản 8.a Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định, dịch vụ cho vay thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT bao gồm cả cho vay của tổ chức tín dụng và các tổ chức khác (ví dụ như các tổ chức, cá nhân không có đăng ký ngành nghề kinh doanh cho vay).

Khoản 17 Điều 7 Thông tư 219/2013/TT-BTC quy định: “Giá tính thuế đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi phải thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có)”.

Theo các quy định trên, Công ty TNHH Dịch vụ ST đề nghị giải đáp, khoản tiền lãi phát sinh từ dịch vụ cầm đồ có được miễn thuế GTGT không hay phải chịu thuế GTGT? Các khoản phí dịch vụ khác phát sinh từ hoạt động cầm đồ như phí lưu kho, phí kiểm định có thuộc đối tượng chịu thuế GTGT không?

Về vấn đề này, Tổng cục Thuế trả lời như sau:

Đối tượng chịu thuế GTGT và quy định về thuế suất

Điều 3 Luật Thuế GTGT số 13/2008/QH12 ngày 3/6/2008 của Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế GTGT) quy định về đối tượng chịu thuế như sau:

Hàng hóa, dịch vụ sử dụng cho sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng ở Việt Nam là đối tượng chịu thuế giá trị gia tăng, trừ các đối tượng quy định tại Điều 5 của Luật này.”

Điều 8 Luật Thuế GTGT quy định về thuế suất như sau:

3. Mức thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều này”.

Điều 11 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Luật Thuế GTGT và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngày 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế GTGT quy định về thuế suất như sau:

Thuế suất 10% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ không được quy định tại Điều 4, Điều 9 và Điều 10 Thông tư này.”

Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định như sau:

17. Đối với dịch vụ cầm đồ, số tiền phải thu từ dịch vụ này bao gồm tiền lãi thu từ cho vay cầm đồ và khoản thu khác phát sinh từ việc bán hàng cầm đồ (nếu có) được xác định là giá đã có thuế GTGT.

Giá tính thuế được xác định theo công thức sau:

Giá tính thuế = Số tiền phải thu / (1 thuế suất)

Ví dụ 44: Công ty kinh doanh cầm đồ trong kỳ tính thuế có doanh thu cầm đồ là 110 triệu đồng.

Giá tính thuế GTGT được xác định bằng: 110 triệu đồng / (1 10%) = 100 triệu đồng.”

Dịch vụ cầm đồ và các khoản thu khác từ việc cung cấp dịch vụ cầm đồ thực hiện theo các quy định và hướng dẫn của pháp luật về thuế GTGT nêu trên, trong đó nội dụng quy định, hướng dẫn về giá tính thuế đối với dịch vụ cầm đồ và các khoản thu khác từ việc cung cấp dịch vụ cầm đồ được thực hiện theo quy định tại Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính.

Đề nghị Công ty TNHH Dịch vụ ST liên hệ với cơ quan thuế quản lý trực tiếp để được hướng dẫn cụ thể.